Quy định về trị giá hải quan đối với hàng xuất, nhập khẩu
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong đó hướng dẫn cụ thể trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong một số trường hợp đặc biệt.
Theo đó, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trị giá hải quan là giá tạm tính do người khai hải quan khai báo trên cơ sở các chứng từ, tài liệu liên quan và có sẵn tại thời điểm xác định trị giá. Khi có giá chính thức, trị giá hải quan được xác định theo phương pháp xác định trị giá theo quy định.
Đối với hàng hoá nhập khẩu đã sử dụng tại Việt Nam, có thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, trường hợp hàng hóa nhập khẩu là ô tô, mô tô thì trị giá hải quan được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hoá, tính theo thời gian sử dụng tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu theo tờ khai hải quan đến thời điểm tính thuế) và được xác định cụ thể như sau:
Thời gian sử dụng tại Việt Nam
|
Trị giá hải quan = (%) trị giá khai báo tại thời điểm nhập khẩu
|
Từ 6 tháng trở xuống (được tính tròn là 183 ngày)
|
90%
|
Từ trên 6 tháng đến 1 năm (được tính tròn là 365 ngày)
|
80%
|
Từ trên 1 năm đến 2 năm
|
70%
|
Từ trên 2 năm đến 3 năm
|
60%
|
Từ trên 3 năm đến 5 năm
|
50%
|
Từ trên 5 năm đến 7 năm
|
40%
|
Từ trên 7 năm đến 9 năm
|
30%
|
Từ trên 9 năm đến 10 năm
|
15%
|
Trên 10 năm
|
0%
|
Nếu mức giá khai báo tại thời điểm nhập khẩu của hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, hoặc được miễn thuế, xét miễn thuế thấp hơn mức giá trong cơ sở dữ liệu giá cùng thời điểm, thì lấy mức giá trong cơ sở dữ liệu giá và tỷ lệ quy định trên đây để xác định trị giá hải quan.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng hóa đưa ra nước ngoài sửa chữa, khi nhập khẩu về Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế thì trị giá hải quan là chi phí thực trả để sửa chữa hàng hóa nhập khẩu phù hợp với các chứng từ liên quan đến việc sửa chữa hàng hoá.
Hàng hoá nhập khẩu thực tế có sự chênh lệch về số lượng so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn thương mại: Xác định trị giá hải quan phải căn cứ vào hoá đơn thương mại và hợp đồng mua bán (điều kiện giao hàng, tỷ lệ dung sai, đặc tính tự nhiên của hàng hoá và điều kiện thanh toán). Trị giá hải quan không được thấp hơn trị giá thực thanh toán ghi trên hoá đơn thương mại và các chứng từ có liên quan.
Hàng hoá nhập khẩu là hàng đi thuê thì trị giá hải quan là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán để thuê hàng hóa, phù hợp với các chứng từ có liên quan đến việc đi thuê hàng hoá.
Source:
BBN